Dựa vào bảng sau bạn có thể xem được tuổi, cung, mệnh, xương cốt gì, cầm tinh con gì, khắc gì, con vua nào. Đây là một bảng trực quan. Sau khi có các thông tin mình cần biết bạn còn có thể tra theo các phần tương ứng ở cuối bài viết.
Bảng tra cung, mệnh, xương, tướng tinh, con vua
Năm sinh | Tuổi | Cung | Mệnh | Xương | Tướng tinh | Khắc | Con vua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1941 – 2001 – 2061 | Tân Tỵ | Tốn | Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng) | con cọp | con thuồng luồng | Phúc Ðăng Hoả | Bạch Ðế |
1940 – 2000 – 2060 | Canh Thìn | Chấn | Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng) | con rồng | con quạ | Phúc Ðăng Hoả | Bạch Ðế |
1939 – 1999 | Kỹ Mẹo | Khôn | Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành) | con thỏ | con rồng | Thiên Thượng Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1938 – 1998 | Mậu Dần | Khảm | Thành Ðầu Thổ (đất trên thành) | con cọp | con thuồng luồng | Thiên Thượng Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1937 – 1997 | Ðinh Sửu | Ly | Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương) | con trâu | con trùn | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1936 – 1996 – 2056 | Bính Tý | Cấn | Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương) | con chuột | con rắn | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1935 – 1995 | Ất Hợi | Ðoài | Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi) | con heo | con hưu | Sa Trung Kim | Xích Ðế |
1934 – 1994 | Giáp Tuất | Càn | Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi) | con chó | con ngựa | Sa Trung Kim | Xích Ðế |
1933 – 1993 | Quí Dậu | Chấn | Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng) | con gà | con đười ươi | Phúc Ðăng Hoả | Bạch Ðế |
1932 – 1992 | Nhâm Thân | Khôn | Kiếm Phong Kim | con khỉ | con dê | Phúc Ðăng Hoả | Bạch Ðế |
1931 – 1991 | Tân Mùi | Khảm | Lộ Bàng Thổ (đất đường đi) | con dê | con gấu | Tuyền Trung Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1930 – 1990 | Canh Ngọ | Ly | Lộ Bàng Thổ | con ngựa | con vượn | Tuyền Trung Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1929 – 1989 | Kỹ Tỵ | Cấn | Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng) | con rắn | con khỉ | Ðại Trạch Thổ | Thanh Ðế |
1928 – 1988 | Mậu Thìn | Ðoài | Ðại Lâm Mộc | con rồng | con quạ | Ðại Trạch Thổ | Thanh Ðế |
1927 – 1987 | Ðinh Mẹo | Càn | Lư Trung Hoả(lửa trong lư) | con thỏ | con gà | Kiếm Phong Kim | Xích Ðế |
1926 – 1986 | Bính Dần | Khảm | Lư Trung Hoả | con cọp | con chim trĩ | Kiếm Phong Kim | Xích Ðế |
1925 – 1985 | Ất Sửu | Tốn | Hải Trung Kim(vàng dưới biển) | con trâu | con chó | Bình Ðịa Mộc | Bạch Ðế |
1924 – 1984 | Giáp Tý | Chấn | Hải Trung Kim | con chuột | con chó sói | Bình Ðịa Mộc | Bạch Ðế |
1923 – 1983 | Quí Hợi | Cấn | Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn) | con heo | con gà | Thiên Thượng hoả | Hắc Ðế |
1922 – 1982 | Nhâm Tuất | Ðoài | Ðại Hải Thủy | con chó | con chim trĩ | Thiên Thượng hoả | Hắc Ðế |
1921 – 1981 | Tân Dậu | Càn | Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá) | con gà | con chó | Bích Thượng Thổ | Thanh Ðế |
1920 – 1980 | Canh Thân | Khôn | Thạch Lựu Mộc | con khỉ | con cho sói | Bích Thượng Thổ | Thanh Ðế |
1919 – 1979 | Kỹ Mùi | Tốn | Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời) | con dê | con rùa | Sa Trung Kim | Xích Ðế |
1918 – 1978 | Mậu Ngọ | Chấn | Thiên Thượng Hoả | con ngựa | con heo | Sa Trung Kim | Xích Ðế |
1917 – 1977 | Ðinh Tỵ | Khôn | Sa Trung Thổ (đất trong cát) | con rắn | con cú | Dương Liễu Mộc | Huỳnh Ðế |
1916 – 1976 | Bính Thìn | Khảm | Sa Trung Thổ | con rồng | con chuột | Dương Liễu Mộc | Huỳnh Ðế |
1915 – 1975 | Ất Mẹo | Ly | Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn) | con mèo | con dơi | Sơn Hạ Hoả | Hắc Ðế |
1914 – 1974 | Giáp Dần | Cấn | Ðại Khê Thuỷ | con cọp | con trâu | Sơn Hạ Hoả | Hắc Ðế |
1913 – 1973 | Quí Sửu | Tốn | Tang Ðố Mộc (cây dâu) | con trâu | con cua biển | Ốc Thượng Thổ | Thanh Ðế |
1912 – 1972 | Nhâm Tý | Chấn | Tang Ðố Mộc | con chuột | con heo | Ốc Thượng Thổ | Thanh Ðế |
1911 – 1971 | Tân Hợi | Khôn | Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng) | con heo | con cọp | Ðại Lâm Mộc | Bạch Ðế |
1910 – 1970 | Canh Tuất | Khảm | Xoa Kim Xuyến | con chó | con cáo | Ðại Lâm Mộc | Bạch Ðế |
1909 – 1969 | Kỹ Dậu | Ly | Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà) | con gà | con thỏ | Thiên Thượng Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1908 – 1968 | Mậu Thân | Cấn | Ðại Trạch Thổ | con khỉ | con lạc đà | Thiên Thượng Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1907 – 1967 | Ðinh Mùi | Ðoài | Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà) | con dê | con rồng | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1906 – 1966 | Bính Ngọ | Càn | Thiên Hà Thuỷ | con ngựa | con thuồng luồng | khắc Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1905 – 1965 | Ất Tỵ | Ðoài | Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ) | con rắn | con trùn | Xoa Xuyến Kim | Xích Ðế |
1904 – 1964 | Giáp Thìn | Tốn | Phúc Ðăng Hoả | con rồng | con rắn | khắc Xoa Xuyến Kim | Xích Ðế |
1903 – 1963 | Quí Mẹo | Ly | Kim Bạch Kim (vàng trắng) | con thỏ | con hưu | Lư Trung Hoả | Bạch Ðế |
1902 – 1962 | Nhâm Dần | Cấn | Kim Bạch Kim | con cọp | con ngựa | Lư Trung Hoả | Bạch Ðế |
1901 – 1961 | Tân Sửu | Ðoài | Bích Thượng Thổ ( đất trên vách) | con trâu | con đười ươi | Thiên Thượng Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1900 – 1960 | Canh Tý | Càn | Bích Thượng Thổ | con chuột | con dê | Thiên Thượng Thuỷ | Huỳnh Ðế |
1899 – 1959 | Kỷ Hợi | Cấn | Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng) | con heo | con gấu | Sa Trung Kim | Thanh Ðế |
1958 – 2018 | Mậu Tuất | Tốn | Bình địa mộc (cây trên đất bằng) | con chó | tướng tính con vượn | Sa Trung Kim | Thanh Ðế |
1957 – 2017 | Ðinh Dậu | Chấn | Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi) | con gà | con khỉ | Thích Lịch Hoả | Xích Ðế |
1956 – 2016 | Bính Thân | Khôn | Sơn Hạ Hỏa | con khỉ | con quạ | Thích Lịch Hoả | Xích Ðế |
1955 – 2015 | Ất Mùi | Khảm | Sa Trung Kim (vàng trong cát) | con dê | con gà | Thạch Lựu mộc | con nhà Bạch Ðế |
1954 – 2014 | Giáp Ngọ | Ly | Sa Trung Kim | con ngựa | con chim trĩ | Thạch Lựu mộc | con nhà Bạch Ðế |
1953 – 2013 | Quí Tỵ | Khôn | Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài) | con rắn | con chó | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1952 – 2012 | Nhâm Thìn | Khảm | Trường Lưu Thuỷ | con rồng | con chó sói | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1951 – 2011 | Ất Mẹo | Ly | Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá) | con thỏ | con rái | Lộ Bàng thổ | Thanh Ðế |
1950 – 2010 | Canh Dần | Cấn | Tòng Bá mộc | con cọp | con heo | Lộ Bàng thổ | Thanh Ðế |
1949 – 2009 | Kỹ Sửu | Ðoài | Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét) | con trâu | con heo | Thiên Thượng Thuỷ | Xích Ðế |
1948 – 2008 | Mậu Tý | Càn | Thích Lịch Hoả | con chuột | con chó sói | khắc Thiên Thượng Thuỷ | Xích Ðế |
1947 – 2007 | Ðinh Hợi | Cấn | Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ) | con heo | con dơi | Thiên Thượng Hoả | Huỳnh Ðế |
1946 – 2006 | Bính Tuất | Tốn | mạng Ốc Thượng Thổ | con chó | con trâu | Thiên Thượng Hoả | Huỳnh Ðế |
1945 – 2005 | Ất Dậu | Chấn | Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng) | con gà | con cua | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1944 – 2004 | Giáp Thân | Khôn | Tuyền Trung Thuỷ | con khỉ | con heo | Thiên Thượng Hoả | Hắc Ðế |
1943 – 2003 | Quí Mùi | Càn | Dương Liễu mộc ( cây dương liễu) | con dê | con cọp | Lộ Bàng Thổ | Thanh Ðế |
1942 – 2002 | Nhâm Ngọ | Ly | Dương Liễu mộc | con ngựa | con rắn | Lộ Bàng Thổ | Thanh Ðế |
Xương cốt có ý nghĩa gì ?
Ở bảng trên có cột xương cốt, bạn có thể xem theo giải thích dưới đây để xem mình thuộc xương cốt nào nhé. Có tất cả 12 loại cốt.
Xương Trâu
Ngưu cốt ngạnh cương trực, vi nhân quảng kiến vấn,
Nhất sinh sự vô thành, thiện kết ngoại hương thân.
(Xương trâu tính cách mạnh mẽ, là người hiểu biết rộng,
Cả đời không đạt được sự nghiệp, thường kết bạn với người bên ngoài)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương trâu là người có tầm nhìn xa, cả đời không thành công. Nếu kết giao với người ở nơi khác thì cát lợi, có tính tình cương trực.
Xương hổ
Hổ cốt tâm bất cấp, bất y tổ phát phúc,
Vi nhân mệnh phú quý, quản mưu toại nhân ý.
(Xương hổ tính cách không nóng nảy, không dựa vào cơ nghiệp tổ tông,
Là người có mệnh phú quý, làm việc được lòng người)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương hổ thì không dựa vào tổ nghiệp, tự mình sáng nghiệp, là mệnh phú quý, vinh hoa như ý, có tướng thành công.
Xương mèo
Mão cốt nhân khoái lạc, tố sự thủy vô vỹ,
Học đa thiểu thành công, ngân thông tài bạch doanh.
(Xương mèo là người hạnh phúc, làm việc không có đầu cuối,
Học nhiều mà khó có được thành công, tiền của sung túc)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương mèo là người làm việc có đầu không có cuối, nhiều thất bại, ít thành công, tự do tự tại, là tướng vui vẻ.
Xương rồng
Long cốt nhân tự tại, cận quý hiển uy quyền,
Phát tài kiêm thanh quý, thành danh đạt bá truyền.
(Xương rồng là người ung dung tự tại, có phú quý uy quyền,
Lại giàu có sáng quý, vang danh khắp nơi)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương rồng là người gần phú quý, có quyền quy, chủ đỗ đạt, có tài phú, cả đời thanh quý, có thanh danh, là tướng tự tại, khoái lạc.
Xương rắn
Xà cốt nhân tính cấp, vi nhân ái thanh tịnh,
Tâm hùng chí cao ngưỡng, nhất sinh thiểu tật tai.
(Xương rắn có tính nóng nảy, là người thích yên tĩnh,
Có hùng tâm chí khí, cả đời ít bệnh tật tai họa)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốtxương rắn là người thích chỗ trong sạch, tự tại, tính vội vàng, chí lớn, cả đời ít bệnh tật tai họa, là tướng vui vẻ.
Xương ngựa
Mã cốt cận quý nhân, phong y túc thực lương,
Mã tài tha hương bão, đãi tài y kế mưu.
(Xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ,
Là người bôn ba khắp nơi, tài năng nhiều mưu kế)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ, bôn ba khắp nơi, tự tại, là tướng hoạt động.
Xương dê
Dương cốt nhân thanh nhàn, ly tổ phương thành gia,
Lân lý nan tương cộng, tư tiên lạc tiêu dao.
(Xương dê là người thanh nhàn, rời xa quê hương lập nên sự nghiệp,
Khó thân thiện với hàng xóm, thích vui vẻ thảnh thơi)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương dê là người thanh nhàn, rời xa tổ tiên lập nghiệp, khó hòa hợp với xung quanh, là tướng thích đi du lịch.
Xương khỉ
Hầu cốt mệnh tương hình, cánh bất tụ tài doanh,
Sinh tính hảo du ngoạn, dã chủ não thông minh.
(Xương khỉ có mệnh tương hình, không có tài lộc,
Tính thích ngao du sơn thủy, cũng là người thông minh nhanh nhẹn)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương khỉ là người không giữ được của cải, thích du ngoạn, không có con, thông minh, hấp tấp hay quên, là tướng có hình thương.
Xương gà
Kê cốt nhân cần kiệm, nhất sinh cận quý nhân,
Nhân cần y lộc vinh, uy danh vô bá bác.
(Xương gà là người cần cù tiết kiệm, thuộc bậc quý nhân,
Là người siêng năng có đầy đủ phúc lộc, uy danh vang dội)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt gà cả đời cao quý, tiếng tăm vang xa, không nhận lộc không phải của mình, cần kiệm, chủ về tướng thương hại.
Xương chó
Cẩu cốt nhân khảng khái, bất xích vô công lộc,
Tam thập thành gia nghiệp, tài lộc lợi đạt thành.
(Xương chó là người khảng khá, không nhận phần không phải của mình,
Ba mươi tuổi mới có sự nghiệp, tài lộc hanh thông)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương chó là người khảng khái, không nhận lộc không phải của mình, tự lập gia nghiệp, luôn giữ được bình tĩnh, không gặp tai họa, có tướng thành công.
Xương lợn
Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch,
Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn.
(Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông,
Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương)
Giải nghĩa: Sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng ung dung tự tại, được kính trọng.
Xương chuột
Thử cốt nhân cố chấp, nhất sinh đa bệnh hoạn,
Phiền não thường lai phạm, tài bạch hữu nhân tranh.
(Xương chuột là người có tính cố chấp, cuộc đời nhiều bệnh tật,
Thường hay gặp rắc rối phiền não, tiền bạc thường bị tranh giành)
Giải nghĩa: Người sinh ra có cốt xương chuột là người thẳng tính, cuộc đời nhiều hoạn nạn, vui buồn thất thường, thường phải tranh giành bổng lộc với người thân.
Ý nghĩa mệnh đế (con vua)
Như bảng trên có thể thấy là mỗi năm sinh có thể là con của một trong ngũ đế (5 vị vua). Dựa theo bạn thuộc mệnh đế nào thì tra bảng dưới nhé.
Con nhà Thanh Đế
Người có tánh hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả, trầm tư mặc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ, lăng miếu, ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo v.v…
Con nhà Thanh Đế yêu thích thiên nhiên, thích ngao du khắp nơi, dễ tức cảnh sinh tình. Là người có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa.
Đây cũng là người có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…
Về hình dáng thì yểu điệu, gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi đứng tề chĩnh, ăn nói nghiêm trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Nam mệnh là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.
Nếu là đàn bà thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự; chung tình, hơi ghen ngầm, đông con cái
Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắm xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.
Phần đông, con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, làm việc nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhiệt; chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùng rợn, lòng từ ái, liêm chính, ít gặp tai nạn.
Con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Đặc biệt nam mệnh có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ, tính tình lừa lọc, lừa tình lừa tiền, phụ bạc người khác.
Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám dỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà.
Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân v.v… và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với đàn bà nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.
Nam mệnh dòng này nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.
Con nhà Huỳnh Đế
Người mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tánh tình hoạt động mãnh liệt, tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ minh mẫn sáng láng, can đảm liều lĩnh, gan dạ phi thường, thường tranh đấu quyết liệt, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh.
Về mặt nhân tướng học thì người thuộc dòng Huỳnh Đế có sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát.
đi dứng lanh lẹ, tánh khẳng khái, ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp v.v… Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.
Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn
Con nhà Huỳnh Đế là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao quát tốt, rất phóng khoáng và rộng rãi. Họ không có nhiều tâm cơ, sống trung thực nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.
Con dòng Huỳnh Đế nghiêm khắc với người khác cũng như với chính bản thân mình. Họ sống có trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà làm việc có hại cho người. Họ rất nghiêm khắc và chẳng dung thứ những kẻ cường bạo,xấu xa, họ thường giữ tròn bản phận, chuộng chính lý, nhưng chẳng có tình cảm
Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp.
Người đàn bà mà chịu ảnh hưởng của ông Huỳnh Đế thì tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, nói rõ ràng từng chi tiết, siêng năng, Họ chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản không cầu kỳ.
Phụ nữ mệnh này bản thân không hay thể hiện cảm xúc ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân, có thể hy sinh bản thân vì hạnh phúc của chồng con.
Nhược điểm lớn nhất của người này có lẽ là quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác.
Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được hưởng thụ cuộc sống, từ ăn mặc, sinh hoạt đều giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Song xét về tổng thể thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong gia đình.
Họ ít xúc động nhưng trung hậu tử tế, song lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng.
Phần đông họ không được nhã nhặn, nhưng thành thật; có mưu lược, những nghề mà thích nhất là: lái xe hơi, thầu khoán, kỹ nghệ, quân binh; tánh cương quyết, ít chịu thối bộ trước cảnh ngộ khó khăn, quyết làm thế nào cho đạt kỳ sở vọng mới thôi, khi phán đoán thì trầm tĩnh mà tìm chính lý; những ông thẩm phán, các vị quan chức thuộc ngạch hành chính đều chịu ảnh hưởng con nhà Huỳnh Đế cả.
Con nhà Xích Đế
Người có tánh tình ngay thẳng, uy nghiêm, thanh toán mọi việc một cách trôi chảy, trọng kỷ luật; ít nói nhưng không kiêu hãnh. có uy riêng, không cần lên tiếng cũng khiến người khác phải nể vì. Họ ít nói nhưng tỏa ra quyền lực không phải ai cũng có.
Về hình tướng thì người nào con nhà Xích Đế thường có thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, tiếng nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. song có đôi mắt rất sáng, toát ra vẻ thông minh, lanh lợi
Tánh người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, có lòng tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn, làm giàu chậm nhưng vững bền, gặp cảnh khó đến mấy cũng đầy đủ cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái; ít nói nhưng hễ nói ra thì lời nói có đạo nghĩa và chân thật, lạc quan và rất tự tin nơi tài trí sẵn có của họ.
Con nhà Xích Đế rất có hiếu nghĩa, yêu mến vợ con, chẳng lang chạ nhưng nghiêm khắc với phái yếu.
Người đàn bà con nhà Xích Đế là một người vợ quí, mẹ hiền, một người nội trợ giỏi. Sinh đẻ dễ dàng, không hay đau ốm, nhiều hạnh kiểm tốt, chuộng thuần phong mỹ tục, chẳng hay xa hoa phung phí, tánh tiết kiệm thanh cần, không thích chưng diện son phấn; đầy đức hy sinh, chung tình, kiên nhẫn và trầm ngâm ít nói, làm việc nhiều, tha thiết yêu gia đình; dầu gặp hoàn cảnh éo le thế nào thì người cùng hưởng được hạnh phúc lúc tuổi già.
Người đàn bà Xích Đế rất tôn trọng Trời Phật, kính yêu cha mẹ, ông bà và người già cả v.v… Thích nuôi súc vật trong nhà, ưa buôn bán, ăn uống đạm bạc đơn giản, không hay than phiền; dầu gặp cảnh ngộ nào cũng điềm tĩnh; ít hay giúp đỡ kẻ khác, nhưng không bao giờ lường lận ai.
Có thể nói rằng con nhà Xích Đế là khuôn mẫu cho luân lý, tôn giáo, kỷ luật, công bình, liêm chính, nhẫn nại, an phận và điều hòa.
Người mệnh này thường không giàu nhanh, họ kiếm tiền có phần chậm nhưng lại vững bền bởi có nền tảng vững vàng, giảm thiểu những rủi ro từ trước đó. Dù gặp khó khăn họ cũng sẽ kiên trì mà chiến đấu đến cùng chứ không than thở vì cực nhọc.
Con nhà Hắc Đế
Nếu tính theo mệnh Ngũ đế thì người thuộc dòng Hắc Đế là người tính tình lạnh lùng, khô khan nhất. Họ là người tính tình nghiêm túc, có ý chí, có khả năng chịu khổ, luôn mong muốn tích lũy của cải. nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn giản.
Con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tánh cương quyết và chuyên cần, nhờ thế mà thành công trong mọi công việc làm, như những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, rất ưa những sách xưa, đồ cổ v.v… Có thể nói ràng con người Hắc Đế là một con người bảo thủ; những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế.
Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định điều gì là đúng thì họ hiếm khi thay đổi, khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua nhiều gian nan khổ cực để đi đến thành công.
Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy, người mệnh Hắc Đế có thể trở thành những người làm cách mạng, những vị lương y đại tài hay những nhà tu luyện, nhà truyền giáo khổ hạnh.
Con nhà Hắc Đế nước da đen lánh, tay chân thô kịch, ít nói, ăn uống đạm bạc, không hay chưng diện, tướng cao, răng dài, tóc cứng, gọn gàng, mau mắn, chẳng có mỹ thuật lắm, nhưng được siêng năng, tần tiện, trung hậu, bền chí, giàu lòng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Những người đi tu đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế, nếu họ bị thất bại việc gì. Trong đời, ít gặp sự may mắn, vì quá thành thật mà thường bị người lường gạt.
Con dòng Hắc Đế chăm chỉ siêng năng, hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh cho gia đình. Tuy nhiên, vì quá thành thực nên họ hay bị người khác lừa gạt, lợi dụng, cũng không gặp nhiều may mắn trong đời.
Nam mệnh là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo, họ có thể là những người lãnh đạo khá tốt. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, hay rượu chè, ít nói, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc.
Người đàn bà ưa nơi thanh tịnh, ưa cúng quảy thờ phượng ông bà Trời Phật. Còn đàn ông ở hoàn cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc, xã giao kém, ít nói nhưng cộc cằn, có khi đến thô bỉ; chẳng hay thày lay việc của người khác. Họ có thể trở nên hung ác, nếu gặp sự bức bách; lại cũng vì quá thành thật mà hóa ra lãnh đạm.
Con nhà Bạch Đế
Người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có xu hướng về tâm lý, có khả năng tiên đoán, dự đoán trước tương lai. Họ có nhân duyên tốt, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có nhiều bạn bè. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu,có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu trí túc, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tính và kiên tâm cho đạt thành sở vọng; có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp. Họ có nhiều tham vọng nhưng rất khôn ngoan và khéo léo, biết sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.
Xét về hình tướng thì người thuộc dòng Bạch Đế thường nhỏ người song hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có.
Người đàn bà con nhà Bạch Đế thường rất lãnh đạm về tình ái, thường hay lợi dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền bạc, thường đứng trước quyền lợi của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quí, tâm tánh lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp to; bao giờ cũng muốn chiếm một địa vị lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc.
Nhờ sự thông minh và cố gắng hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách dễ dàng, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được nguyện vọng của họ. Tuy tánh chẳng hung bạo, song không được cảm tình của bạn bè và trong gia quyến.
Khéo léo trong chuyện xã giao nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình.
Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội. Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã.
Nếu gặp hoàn cảnh thuận tiện thì họ có thể làm những nghề như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học v.v… Nếu gặp cơ hội tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lường lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thụt két hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả. Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại hoàn cảnh gây nên, hoặc tại thiếu giáo dục của gia đình hay cũng có thể do nơi xã hội đào tạo.
Tình duyên của các con vua
Con nhà Xích Đế
- Con nhà Xích Đế + Con nhà Xích Đế: chồng vợ trước nghèo khổ, sau phú quý và đông con (tốt)
- Con nhà Xích Đế + Con nhà Huỳnh Đế: chồng vợ trước nghèo, sau đặng giàu sang (tốt)
- Con nhà Xích Đế + Con nhà Bạch Đế: chồng vợ hay bất hòa, luôn hay cãi nhau (xấu)
- Con nhà Xích Đế + Con nhà Thanh Đế: chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng hoàn toàn hạnh phúc và sang giàu (thật tốt)
- Con nhà Xích Đế + Con nhà Hắc Đế: chồng vợ thường bất hòa, khó được lâu bền, rồi phải phân ly (thật xấu).
Con nhà Huỳnh Đế
- Con nhà Huỳnh Đế + Con nhà Huỳnh Đế: chồng vợ làm ăn đủ dùng, tuy chẳng đặng dư giả, nhưng vợ chồng đặng vĩnh viễn (tốt)
- Con nhà Huỳnh Đế + Con nhà Xích Đế: chồng vợ trước làm ăn trung bình, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng phú quý vinh hoa (thật tốt).
- Con nhà Huỳnh Đế + Con nhà Bạch Đế: chồng vợ đặng giai lão, nếu sanh con trai đầu lòng sẽ đặng giàu to (tốt).
- Con nhà Huỳnh Đế + Con nhà Thanh Đế: chồng vợ ăn ở rất xung khắc, rồi sau cũng phải phân ly hai ngã (thật xấu).
- Con nhà Huỳnh Đế + Con nhà Hắc Đế: chồng vợ cũng đều khắc về mạng, hay tranh cãi (thật xấu).
Con nhà Bạch Đế
- Con nhà Bạch Đế + Con nhà Huỳnh Đế: chồng vợ trước cũng như sau, đều đặng giai lão và giàu sang phú quý (thật tốt).
- Con nhà Bạch Đế + Con nhà Xích Đế: chồng vợ rất xung khắc và gặp nhiều tai họa (thật xấu).
- Con nhà Bạch Đế + Con nhà Bạch Đế: chồng vợ cũng đều xung khắc, và gặp tai họa luôn luôn, rồi sau cũng phân ly (thật xấu).
- Con nhà Bạch Đế + Con nhà Thanh Đế: chồng vợ trước sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền lâu (xấu).
- Con nhà Bạch Đế + Con nhà Hắc Đế: nếu sanh đặng con trai đầu lòng sẽ đặng giàu sang, làm ăn thịnh vượng (tốt).
Con nhà Thanh Đế
- Con nhà Thanh Đế + Con nhà Huỳnh Đế: chồng vợ rất khá giả, làm ăn thạnh phát, lắm của nhiều con (thật tốt).
- Con nhà Thanh Đế + Con nhà Xích Đế: chồng vợ đặng thuận thảo và hạnh phúc (thật tốt).
- Con nhà Thanh Đế + Con nhà Bạch Đế: chồng vợ trước phải nghèo, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá (tốt).
- Con nhà Thanh Đế + Con nhà Thanh Đế: chồng vợ ăn ở không đặng bền lâu, sau có thể chia ly mỗi người mỗi ngã (thật xấu).
- Con nhà Thanh Đế + Con nhà Hắc Đế: chồng vợ được hoàn toàn hạnh phúc giàu sang (thật tốt).
Con nhà Hắc Đế
- Con nhà Hắc Đế + Con nhà Huỳnh Đế: chồng vợ trước phải chịu nghèo khổ, đến 30 tuổi trở lên sẽ đặng khá (tốt).
- Con nhà Hắc Đế + Con nhà Xích Đế: chồng vợ rất xung khắc và kị nuôi con vì khó sống được đến lớn (thật xấu).
- Con nhà Hắc Đế + Con nhà Thanh Đế: chồng vợ đều đặng thuận hòa sẽ giàu sang phú quý (thật tốt)
- Con nhà Hắc Đế + Con nhà Bạch Đế: nếu sanh con trai đầu lòng làm ăn phát đạt (tốt).
- Con nhà Hắc Đế + Con nhà Huỳnh Đế: chồng vợ đặng hạnh phúc, bền duyên và hạnh phúc (thật tốt).
Tướng tinh là gì và ý nghĩa của nó
Nếu xem bảng trên bạn sẽ thấy cột tướng tinh con vật nào đó. Để hiểu tướng tinh là gì trước tiên ta tìm hiểu về 12 con giáp. Mười hai con vật được gọi là 12 địa chi chỉ có nghĩa đối với chu kỳ một năm, khi đem chúng kết hợp với 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Quý, ) sẽ tạo thành một chu kỳ lớn 60 năm gọi là một Hội.
Có 30 con vật trong tướng tinh là:
- Con gà
- Con trâu
- Con chó
- Con thỏ
- Con heo
- Con rắn
- Con chó sói
- Con hưu
- Con thuồng luồng
- Con vượn
- Con dê
- Con rái
- Con đười ươi
- Con rồng
- Con vượn
- Con cọp
- Con trùn
- Con khỉ
- Con lạc đà
- Con chuột
- Con quạ
- Con cua biển
- Con ngựa
- Con gấu
- Con dơi
- Con chim trĩ
- Con cua
- Con rùa
- Con cáo
- Con cú
Một chu kỳ 60 năm (một Hội) mỗi con vật trong 12 con giáp biến tướng 5 lần và mang diện mạo của những con vật khác, ví dụ với tuổi Thìn
- Giáp Thìn : Rắn
- Nhâm Thìn : Sói
- Canh Thìn : Lạc đà
- Mậu Thìn : Quạ
- Bính Thìn : Chuột
Hoặc với tuổi Mão
- Ất Mão : Dơi
- Ðinh Mão : Gà
- Kỷ Mão : Rồng, Chồn
- Tân Mão : Rái cá
- Quý Mão : Hươu
Thật là ngộ khi Mèo “Kỷ ” thoắt cái đã biến thành Rồng, Mèo “Tân” là anh Rái cá, rồng “canh” lạc xuống làm lạc đà, rồng “Mậu ” hoá ra quạ.
Vậy sự biến hoá vô thường này mang ý nghĩa gì và liên can như thế nào đến con người sinh ra nhằm vào năm mang tên chúng ? Tượng vốn dĩ khó hiểu bởi nó hàm chứa nhiều ẩn dụ và có thể suy lý cho nhiều việc, ví dụ có thể suy lý ẩn dụ về tính cách: sinh năm Thìn xem như được cốt con Rồng là mới “cầm tinh” là cái hình hài mà chưa có tính cách, khi giao kết với Mậu, mới tạo ra cái tính và “xuất tướng tính” thành Quạ với ẩn dụ là người hay nói, thích “ăn to nói lớn”. Hoặc Rồng kết hợp với “Canh” thì tính năng động sẽ biến mất, trở thành người từ nói năng đến đi đứng đều chậm chạp đủng đỉnh như …Lạc đà sa mạc “trưa không vội tối không cần”, còn người Tân Mão thì khôn ngoan lanh lợi và tinh ranh như Rái cá v.v.
Nguồn : Sưu tầm nhiều nguồn !