Theo đạo giáo Trung Hoa thì Ngũ đế gồm có Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế. Tùy theo mệnh Ngũ đế của mỗi người mà có thể đoán được tính cách và vận mệnh của người đó.
Ngũ Đế là những ai?
Ngũ Đế tức là 5 vị hoàng đế (vua), đây là theo triết lý của Đao Giáo Trung Hoa. Khi xem tử vi thường thì dựa vào năm sinh tương ứng với năm nhà Đế nào (tức mệnh con vua nào) mà luận giải vận mệnh, tính cách, sự nghiệp của người đó.
Như đã nói trên thì Ngũ Đế (5 vị vua) này gồm có Thanh Đế, Huỳnh Đế, Bạch Đế, Xích Đế và Hắc Đế.
Có 2 thuyết về Ngũ đế là ai, nhưng cả 2 thuyết đều thống nhất về các phương vị mà Ngũ đế ngự trị.
Thuyết thứ nhất
Theo thuyết này thìNgũ đế là thần linh trên trời:
- Bắc Cực Trung thiên Tử vi Đại đế, ngụ tại phương Bắc.
- Nam Cực Trường sinh Đại đế, ngụ tại phương Nam.
- Đông Cực Thanh Hoa Đại đế Thái Ất cứu khổ thiên tôn, ngụ tại phương Đông.
- Thái Cực Thiên Hoàng Đại đế, ngụ tại phương Tây.
- Đại địa chi Mẫu, Thừa thiên Hiệu pháp Hậu thổ Hoàng địa, ngụ tại Trung ương.
Thuyết thứ hai
Thuyết thứ hai về Ngũ Đế thì dựa vào truyền thuyết Tam Hoàng Ngũ Đế của Trung Hoa.
Sách Sở Từ (楚辭) nói đến Ngũ Đế như là các vị thần ở các phương:
- Thanh Đế – Thiếu Hạo (đông)
- Bạch Đế – Chuyên Húc (bắc)
- Huỳnh Đế – Hoàng Đế (trung)
- Hắc Đế – Phục Hi (tây)
- XÍch Đế – Thần Nông (nam)
Xác định bạn thuộc con của Đế nào.
Dựa vào năm sinh (âm lịch) của bạn và tra vào bảng sau để biết mình thuộc mệnh Đế nào (tức là con của vua nào trong 5 vị vua trên)
Năm sinh | Tuổi | Mệnh Ngũ đế |
1941, 2001, 2061 | Tân Tị | Bạch Ðế-Trường mạng |
1940, 2000, 2060 | Canh Thìn | Bạch Ðế-Trường mạng |
1939, 1999 | Kỷ Mão | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1938, 1998 | Mậu Dần | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1937, 1997 | Ðinh Sửu | Hắc Ðế- Cô bần |
1936, 1996,2056 | Bính Tý | Hắc Ðế-Cô bần |
1935, 1995, 2055 | Ất Hợi | Xích Ðế-Cô bần |
1934, 1994, 2054 | Giáp Tuất | Xích Ðế-Cô bần |
1933, 1993, 2053 | Quí Dậu | Bạch Ðế- Phú quý |
1932, 1992, 2052 | Nhâm Thân | Bạch Ðế-Phú quý |
1931, 1991, 2051 | Tân Mùi | Huỳnh Ðế-Bần cùng |
1930, 1990, 2050 | Canh Ngọ | Huỳnh Ðế-Bần cùng |
1929, 1989, 2049 | Kỷ Tị | Thanh Ðế- Trường mạng |
1928, 1988, 2048 | Mậu Thìn | Thanh Ðế- Trường mạng |
1927, 1987, 2047 | Đinh Mão | Xích Ðế-cô bần |
1926, 1986, 2046 | Bính Dần | Xích Ðế-cô bần |
1925, 1985, 2045 | Ất Sửu | Bạch Ðế-Phú quý |
1924, 1984, 2044 | Giáp Tý | Bạch Ðế-Phú quý |
1923, 1983, 2043 | Quý Hợi | Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ |
1922, 1982, 2042 | Nhâm Tuất | Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ |
1921, 1981, 2041 | Tân Dậu | Thanh Ðế-Cô bần |
1920, 1980, 2040 | Canh Thân | Thanh Ðế-Cô bần |
1919, 1979, 2039 | Kỷ Mùi | Xích Ðế-Cô bần |
1918, 1978, 2038 | Mậu Ngọ | Xích Ðế-Cô bần |
1917, 1977, 2037 | Ðinh Tị | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1916, 1976, 2036 | Bính Thìn | Huỳnh Ðế-Phú quý |
1915, 1975, 2035 | Ất Mão | Hắc Ðế-Phú quý |
1914, 1974, 2034 | Giáp Dần | Hắc Ðế-Phú quý |
1913, 1973, 2033 | Quý Sửu | Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ |
1912, 1972, 2032 | Nhâm Tý | Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ |
1911, 1971, 2031 | Tân Hợi | Bạch Ðế-Phú quý |
1910, 1970, 2030 | Canh Tuất | Bạch Ðế-Phú quý |
1909, 1969, 2029 | Kỷ Dậu | Huỳnh Ðế-Quan lộc |
1908, 1968, 2028 | Mậu Thân | Huỳnh Ðế-Quan lộc |
1907, 1967, 2027 | Ðinh Mùi | Hắc Ðế- tân khổ |
1906, 1966, 2026 | Bính Ngọ | Hắc Ðế- tân khổ |
1905, 1965, 2025 | Ất Tị | Xích Ðế-Tân khổ |
1904, 1964, 2024 | Giáp Thìn | Xích Ðế-Tân khổ |
1903, 1963, 2023 | Quý Mão | Bạch Ðế-Phú quý |
1902, 1962, 2022 | Nhâm Dần | Bạch Ðế-Phú quý |
1901, 1961, 2021 | Tân Sửu | Huỳnh Ðế-Quan lộc, bần cùng |
1900, 1960, 2020 | Canh Tý | Huỳnh Ðế-Quan lộc, bần cùng |
1959, 2019 | Kỷ Hợi | Thanh Ðế-Phú quý |
1958, 2018 | Mậu Tuất | Thanh Ðế-Phú quý |
1957, 2017 | Ðinh Dậu | Xích Ðế-Cô bần |
1956, 2016 | Bính Thân | Xích Ðế-Cô bần |
1955, 2015 | Ất Mùi | Bạch Ðế- An mạng phú quý |
1954, 2014 | Giáp Ngọ | Bạch Ðế- An mạng phú quý |
1953, 2013 | Quý Tị | Hắc Ðế- Trường mạng |
1952, 2012 | Nhâm Thìn | Hắc Ðế- Trường mạng |
1951, 2011 | Tân Mão | Thanh Ðế-Trường mạng |
1950, 2010 | Canh Dần | Thanh Ðế-Trường mạng |
1949, 2009 | Kỷ Sửu | Xích Ðế-Phú quý |
1948, 2008 | Mậu Tý | Xích Ðế-Phú quý |
1947, 2007 | Ðinh Hợi | Huỳnh Ðế- Phú quý |
1946, 2006 | Bính Tuất | Huỳnh Ðế- Phú quý |
1945, 2005 | Ất Dậu | Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý |
1944, 2004 | Giáp Thân | Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý |
1943, 2003 | Quý Mùi | Thanh Ðế-trường mạng |
1942, 2002 | Nhâm Ngọ | Thanh Ðế-trường mạng |
Vận mệnh của các mệnh Đế
Khi đã biết được mình thuộc mệnh Ngũ Đế nào thì tra theo bảng tương ứng dưới đây để biết mệnh ngũ đế đó có vận mệnh và tính cách ra sao.
Mệnh con nhà Thanh Đế
Người thuộc dòng Thanh Đế tính cách hòa nhã, điềm đạm, giàu tưởng tượng, dung hòa, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham giao du non cao biển cả, trần tư mạc tưởng một mình, hay cảm động trước cảnh hoang tàn mồ mã, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa, yêu mến loài vật, thường dễ cảm và tôn kính những chỗ đền thờ lăng miếu ưa xem những loại sách về triết lý, luân lý, đạo giáo, v.v…
Về hình dáng thì yểu điệu. Gương mặt tròn, nước da trắng, môi son, bàn tay mềm mại, ngón tay mũi viết, mũi sọc dừa, đi dứng tề tĩnh, ăn nói nghiêm trang trang, mừng giận chẳng lộ ra ngoài mặt. Theo tuvingaynay.com nếu là người đàn ông thì phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ, đa tình, nhưng lại bạc số. Nếu là phụ nữ thì rất giàu tình cảm, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí đấu tranh,thiếu kiên nhẫn, biết an phận thử thường, sạch sẽ, chính chắn, khéo léo, không được siêng năng, nhưng có trật tự, chung tình, hơi ghen ngầm, con cái đông.
Phần đông con nhà Thanh Đế đều ưa tôn giáo, ham chuộng sự cúng quảy tổ tiên, thích cặm cụi tỉ mỉ, việc làm nội trợ, thêu thùa khéo, ham chưng diện cho con cái, biết trang trí trong nhà bông hoa tranh ảnh, không ưa những cảnh náo nhệt, chẳng muốn chứng kiến những cảnh rùn rợn, lòng tự ái, liên chánh ít gặp tai nạn.
Con nhà Thanh Đế nếu chịu ảnh hưởng xấu thì dễ bị sự cám giỗ sa ngã. Người đàn ông thì họ rất quỉ quái, lùa đảo, gian ngoan, thường gạt gẫm rồi phụ bạc người phụ nữ. Chịu ảnh hưởng xấu tức là sanh trưởng trong gia đình hành vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tính chuyên nghiệp để lập thân, v.v… và chẳng hạn lúc tuổi nhỏ gần gũi với phụ nữ, nên dễ bị hư thân mất nết, đó gọi là ảnh hưởng xấu.
Mệnh con nhà Huỳnh Đế
Người mệnh Huỳnh Đế có tính tình cương trực, trí tuệ minh mẫn, thông tuệ. Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn.
Người thuộc dòng Huỳnh Đế có sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, nam mệnh có phần hơi hung tợn. Thông thường, hình tướng đàn ông là đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát.
Họ thường có nước da bánh mật khỏe mạnh, đàn ông có nhiều râu, nam tính, phụ nữ tóc đen dày. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.
Con nhà Huỳnh Đế là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao quát tốt, rất phóng khoáng và rộng rãi. Họ không có nhiều tâm cơ, sống trung thực nhân hậu. Có thể tính tình bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.
Con dòng Huỳnh Đế nghiêm khắc với người khác cũng như với chính bản thân mình. Họ sống có trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà làm việc có hại cho người. Tính cách như vậy nên nếu những người này đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp.
Nữ mệnh chịu ảnh hưởng của Huỳnh Đế là cô gái có dáng người mảnh dẻ thanh thoát, tính tình đoan trang, nói năng rõ ràng. Họ chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản không cầu kỳ.
Phụ nữ mệnh này bản thân không hay thể hiện cảm xúc ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân, có thể hy sinh bản thân vì hạnh phúc của chồng con.
Nhược điểm lớn nhất của người này có lẽ là quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác.
Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được hưởng thụ cuộc sống, từ ăn mặc, sinh hoạt đều giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Song xét về tổng thể thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong gia đình.
Mệnh con nhà Bạch Đế
Người thuộc dòng ông Bạch Đế thường có tâm tính, tánh khởi xướng khéo léo, ngoại giao giỏi, lanh lợi, tiên đoán, tiên kiến. Người con nhà Bạch Đế hay đa sầu, có khi lãnh đạm, khôn ngoan, đa mưu túc trí, cử chỉ khoan hòa, có đủ phương chước khuyến khích kẻ khác tự tin và kiên tâm cho đạt thành sở vọng, có đủ lý luận và quyến rũ bè bạn theo ý kiến của mình. Có lắm khi muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp.
Người thuộc dòng ông Bạch Đế có hình tướng nhỏ, đều đặn, cân đối, gương mặt vừa vặn, da trắng hồng, đôi mắt sáng, môi đỏ, tiếng nói thanh thao lãnh lót, hình dáng dễ thương. Người phụ nữ con nhà Bạch Đế thì rất lãnh đạm về tình ái, thường hay lợi dụng tình cảm của kẻ khác mà làm cho ra tiền bạc, thường đứng trước quyền lợi của mình hơn là tình cảm, ưa nơi sang giàu quyền quý, tâm tính lúc nào cũng muốn đào tạo cho thành một sự nghiệp to, bao giờ cũng muốn chiếm một địa vị lớn trong xã hội và luôn luôn muốn được phần ưu tiên trong mọi việc.
Nhờ sự thông minh và cố gắn hiển nhiên, nên họ đặng đắc kỳ sở nguyện một cách dễ dàng, cũng có khi phải chịu thất bại vì quá tham mà gồm nhiều việc trong một lần, nhưng sau rồi họ cũng đạt được cảm tình của bạn bè và trong gia quyến.
Vì tánh quá cứng cỏi hay kích bát người khác, hay ỷ lại cho nên cũng hay lam mất lòng người. Việc xã giao rất khéo, nếu thấy khi đã bị mất lòng người khác thì lại tìm cách khôn khéo hầu chuộc lại sự cảm tình cách dễ dàng.
Nếu gặp hoàn cảnh thuận tiện thì họ có thể làm những nghề như: thương mại, kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học, v.v…. nếu gặp cơ hội tốt, thì họ rất quỷ quyệt, xảo trá, lương lận, gian hùng như giựt nợ, lường gái, thục két, hay là tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ, vì họ chẳng chung tình với ai cả.
Phần nhiều những tật xấu ấy không phải là tiền định mà chính là tại hoàn cảnh gây nên, hoặc tại thiếu sự giáo dục của gia đình hay cũng có thể do xã hội đào tạo.
Mệnh con nhà Xích Đế
Những người thuộc dòng Xích Đế có tánh tình ngay thẳng uy nghiêm, thanh toán mọi việc một cách trôi chảy, trọng kỷ luật, ít nói, nhưng không kiêu hãnh.
Người có thân hình hơi mập mạp, nước da sậm, đôi mắt sáng, tiếng nói lớn mà thanh tao, đầu cao, trán rộng và miệng cũng rộng, răng lớn, cằm vuông. Tánh người trầm tĩnh, thận trọng, dè dặt, có lòng tự ái, trường thọ, trong đời ít gặp tai nạn, làm giàu chậm nhưng vững bền, gặp cảnh khó khăn đến mấy cũng đầy đủ cương nghị, chịu đựng nổi mọi sự cực nhọc, đầy lòng bác ái, ít nói, nhưng hễ nói ra thì lời nói có đạo nghĩa và chân thật, lạc quan và rất tự tin.
Con nhà Xích Đế rất có hiếu nghĩa, yêu mến vợ con chẳng lang chạ, nhưng nghiêm khắc với phái yếu. Người phụ nữ con nhà Xích Đế là một người vợ quý mẹ hiền một người nội trợ giỏi, sanh đẻ dễ dàng không hay đau ốm, nhiều hạnh kiểm tốt, chuộng thuần phong mỹ tục, chẳng hay xa hoa phung phí, tánh tiết kiệm thanh cần, không thích chưng diện son phấn, đầy đức hy sinh, chung tình, kiên nhẫn và trầm ngâm, ít nói làm việc nhiều, tha thiết yêu gia đình, dầu gặp hoàn cảnh éo le thế nào thì cũng được hưởng hạnh phúc tuổi già.
Người phụ nữ Xích Đế rất tôn trọng Trời Phật, kính yêu cha mẹ, ông bà và người già cả, v.v…. Thích nuôi súc vật trong nhà, ưa buôn bán, ăn uống đạm bạc đơn giản, không hay than phiền, dầu gặp cảnh ngộ nào cũng điềm tĩnh, ít giúp đỡ người khác, nhưng không bao giờ lương lận ai cả. Có thể nói rằng con nhà Xích Đế là khuông mẫu cho luân lý, tôn giáo, kỷ luật, công bình, liêm chánh, nhẩn nại, an phận và điều hòa.
Mệnh con nhà Hắc Đế
Người thuộc dòng Hắc Đế có tánh tình khô khan, nguội lạnh, giữ gìn, gắn bó, tích trữ của cải, nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc, đạm bạc đơn giản. Con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tánh cương quyết và siêng năng, nhờ thế mà thành công trong mọi việc làm, như những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, rất ưa những sách xưa, đồ cổ, v.v….
Có thể nói rằng con người Hắc Đế là một trong những người bảo thủ, những vị lương y đại tài, những nhà tu luyện khổ hạnh đều chịu ảnh hưởng của Hắc Đế.
Con nhà Hắc Đế có nước da đen lánh, tay chân thô kệch, ít nói, ăn uống đạm bạc, không hay chưng diện, tướng cao, răng dài, tóc cứng, gọn gàng, mau mắn, chẳng có mỹ thuật lắm, nhưng được siêng năng, tần tiện, trung hậu, bền chí, giàu lòng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Trong đời, ít gặp sự may mắn, vì quá thành thật mà bị lường gạt.
Người phụ nữ ưa nơi thanh tịch, ưa cúng quảy thờ phượng ông bà Trời Phật. Còn đàn ông ở hòan cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc, xã giao kém ít nói nhưng cộc cằn, có khi đến thô bỉ, chẳng hay thày lay việc của người khác. Họ có thể trở nên hung ác, nếu gặp sự bức bách, lại cũng vì quá thành thật mà hóa lãnh đạm.
Kết luận
Bài viết này đã khái quát về mệnh ngũ đế là gì và cách xem mệnh ngũ đế của từng tuổi. Bạn có thể tham khảo thêm. Cảm ơn bạn đã quan tâm và theo dõi. Bài viết được tham khảo từ trang web Đồ Cúng Nhân Phúc, trang web chuyên về đồ cúng trọn gói.